Wednesday 30 September 2020

Selected articles - 21VT


Thông tin bổ sung cho nội dung trang hiện tại
Nghiên cứu khám phá hoặc nghiên cứu hình thành: Mục đích của nghiên cứu khám phá là thu thập thông tin sơ bộ giúp xác định các vấn đề và đề xuất các giả thuyết liên quan đến chúng. '
Nghiên cứu mô tả: Mục đích của nghiên cứu mô tả là mô tả những thứ, chẳng hạn như các công cụ tiếp thị tiềm năng cho sản phẩm hoặc tình hình nhân khẩu học và tình huống của người tiêu dùng mua sản phẩm.
Nghiên cứu nhân quả: Mục đích của điều tra nhân quả là kiểm tra các giả thuyết liên quan đến nguyên nhân và kết quả của các mối quan hệ. Nếu mục tiêu là xác định bất kỳ biến nào có thể gây ra một hành vi cụ thể, ví dụ, nếu có mối quan hệ nhân quả giữa các biến, thì nghiên cứu nhân quả phải được tiến hành. Để xác định mối quan hệ nhân quả, điều quan trọng là phải xác định biến được cho là nguyên nhân của sự thay đổi trong biến không đổi khác, và sau đó đo lường những thay đổi trong (các) biến khác. Loại nghiên cứu này rất phức tạp và nhà nghiên cứu không bao giờ có thể hoàn toàn chắc chắn rằng không có yếu tố nào khác ảnh hưởng đến mối quan hệ nhân quả, đặc biệt là khi giải quyết các tình huống và động cơ của con người. Thường có những cân nhắc tâm lý sâu sắc hơn.
Vũ trụ học vật lý là một trong những nhánh của vật lý thiên văn, chuyên nghiên cứu cấu trúc quy mô lớn của không gian vũ trụ. Vũ trụ học vật lý liên quan đến việc trả lời các câu hỏi cơ bản về cấu trúc, nguồn gốc, sự hình thành và phát triển của vũ trụ và cố gắng dự đoán cách kết thúc của nó, và vũ trụ học vật lý liên quan đến việc nghiên cứu chuyển động của các thiên thể sao.
Những câu hỏi và lĩnh vực này trong một thời gian dài là lĩnh vực của triết học, đặc biệt là khoa học về siêu hình học hay siêu hình học, nhưng kể từ khi xuất hiện quan niệm của Copernicus, khoa học thực nghiệm tạo điều kiện cho sự hiểu biết về chuyển động của các ngôi sao và hành tinh và quỹ đạo của chúng hơn là tư duy triết học.
Sự khởi đầu thực sự của vũ trụ học vật lý vào thế kỷ XX sau khi xuất hiện hai lý thuyết về thuyết tương đối của Einstein, cụ thể là thuyết tương đối rộng mô tả hình học của không gian vũ trụ, đặc biệt là sau những tiên đoán chính xác về thuyết tương đối rộng đã được xác nhận bởi các quan sát thiên văn sau này. Các đài thiên văn lớn cũng cho phép chúng ta nhìn thấy các vật thể vũ trụ, các thiên hà ở rất xa chúng ta, ước tính cách thiên hà của chúng ta hàng tỷ năm ánh sáng, và biết được đặc điểm của chúng.
Tiến bộ công nghệ này đã thay đổi nhận thức về nguồn gốc của vũ trụ, và đã có một số quan sát khác nhau kêu gọi các nhà vật lý suy nghĩ về lý thuyết Vụ nổ lớn về nguồn gốc của vũ trụ, và lý thuyết đó vẫn chiếm ưu thế trong bất kỳ suy nghĩ nào khác và đã trở thành mô hình mà hầu hết các nhà nghiên cứu tin tưởng. Nhưng một số nhà khoa học vẫn tin vào một mô hình khác cho sự xuất hiện và hình thành của vũ trụ, đó là lý thuyết trạng thái dừng của vũ trụ.Tuy nhiên, các quan sát thực tế cho thấy mô hình vụ nổ lớn.
Vũ trụ học vật lý dựa trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu vật lý, bao gồm lĩnh vực thí nghiệm và nghiên cứu các hạt cơ bản, lý thuyết của chúng, lý thuyết dây, vật lý thiên văn, thuyết tương đối rộng và vật lý plasma. Bằng cách này, nó hợp nhất các lĩnh vực vật lý của các thiên thể khối lượng lớn trong vũ trụ với vật lý của các hạt cơ bản nhỏ nhất trong vũ trụ.

No comments:

Post a Comment